Truyền thông về An toàn Thuốc của FDA: Nghiên cứu của FDA về bệnh nhân Medicare cho thấy nguy cơ đột quỵ và tử vong thấp hơn nhưng cao hơn đối với xuất huyết tiêu hóa khi dùng Pradaxa (dabigatran) so với warfarin
Thông báo An toàn
[05-13-2014] Trong quá trình đánh giá liên tục về chất làm loãng máu Pradaxa (dabigatran), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) gần đây đã hoàn thành một nghiên cứu mới ở bệnh nhân Medicare so sánh Pradaxa với warfarin làm loãng máu (Coumadin, Jantoven, và generics), đối với nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc liên quan đến cục máu đông, chảy máu trong não, chảy máu đường tiêu hóa lớn (GI), nhồi máu cơ tim (MI) và tử vong. Pradaxa và warfarin được sử dụng để giảm nguy cơ đột quỵ và cục máu đông ở những bệnh nhân có một loại nhịp tim bất thường phổ biến được gọi là rung nhĩ không do van tim (AF).
Nghiên cứu mới bao gồm thông tin từ hơn 134.000 bệnh nhân Medicare, từ 65 tuổi trở lên và phát hiện ra rằng trong số những người mới sử dụng thuốc làm loãng máu, Pradaxa có liên quan đến giảm nguy cơ đột quỵ do cục máu đông, chảy máu não và tử vong, hơn warfarin. Nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ xuất huyết tiêu hóa lớn khi sử dụng Pradaxa tăng lên so với warfarin. Nguy cơ MI là tương tự nhau đối với hai loại thuốc.
Điều quan trọng là, nghiên cứu mới dựa trên số lượng bệnh nhân lớn hơn và lớn tuổi hơn nhiều so với số lượng bệnh nhân được sử dụng trong đánh giá trước đó của FDA về dữ liệu hậu thị trường, đồng thời sử dụng một phương pháp phân tích phức tạp hơn để nắm bắt và phân tích các sự kiện cần quan tâm. Các phát hiện của nghiên cứu này, ngoại trừ liên quan đến MI, phù hợp với kết quả thử nghiệm lâm sàng đã tạo cơ sở cho sự chấp thuận của Pradaxa.
Theo kết quả của những phát hiện mới nhất của chúng tôi, chúng tôi vẫn coi Pradaxa có lợi cho hồ sơ rủi ro và không thực hiện thay đổi nào đối với nhãn hiện tại hoặc các khuyến nghị sử dụng. Bệnh nhân không nên ngừng dùng Pradaxa (hoặc warfarin) mà không nói chuyện trước với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ. Ngừng sử dụng các loại thuốc làm loãng máu như Pradaxa và warfarin có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và dẫn đến tàn tật vĩnh viễn và tử vong. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe kê đơn Pradaxa nên tiếp tục tuân theo các khuyến cáo về liều lượng trong nhãn thuốc.
Chúng tôi kêu gọi cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân báo cáo các tác dụng phụ liên quan đến Pradaxa hoặc warfarin cho chương trình FDA MedWatch, sử dụng thông tin trong ô “Liên hệ với FDA” ở cuối trang.
Sự thật về Pradaxa (dabigatran etexilate mesylate)
- Từ khi được phê duyệt vào tháng 10 năm 2010 đến tháng 12 năm 2013, đã có khoảng 6,2 triệu đơn thuốc được cấp phát và 934.000 bệnh nhân nhận được đơn thuốc Pradaxa (dabigatran etexilate mesylate) từ các hiệu thuốc bán lẻ ngoại trú của Hoa Kỳ. 2
Tóm tắt dữ liệu
FDA đã hoàn thành một nghiên cứu thuần tập quan sát về những người thụ hưởng Medicare, so sánh Pradaxa (dabigatran) và warfarin về tỷ lệ đột quỵ do thiếu máu cục bộ, xuất huyết nội sọ, chảy máu đường tiêu hóa lớn (GI), nhồi máu cơ tim (MI) và tử vong. Nghiên cứu bao gồm những người mới sử dụng Pradaxa và warfarin, những người đã nhận được chẩn đoán rung nhĩ (AF) trong 6 tháng trước lần phân phát thuốc đầu tiên. Nghiên cứu bao gồm hơn 134.000 bệnh nhân và 37.500 người trong thời gian theo dõi. Dữ liệu hành chính và yêu cầu bảo hiểm đã được sử dụng để xác định kết quả của bệnh nhân.
Pradaxa được liên kết với
- giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ, xuất huyết nội sọ và tử vong so với warfarin;
- tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa lớn so với warfarin; và
- một nguy cơ tương tự đối với MI so với warfarin.
Những phát hiện này, ngoại trừ phát hiện MI, phù hợp với kết quả của thử nghiệm Đánh giá ngẫu nhiên về Liệu pháp Chống Đông máu Dài hạn (RE-LY) đã ủng hộ việc FDA chấp thuận Pradaxa. 1 Trong nghiên cứu RE-LY, người ta thấy Pradaxa tăng nguy cơ mắc NMCT so với warfarin.
Nghiên cứu này bao gồm các điều chỉnh cho nhiều biến gây nhiễu tiềm ẩn; tuy nhiên, có thể có hiện tượng nhiễu từ các yếu tố không đo được khác. Kết quả phần lớn dựa trên các thuật toán đã được xác nhận trước đó với các giá trị tiên đoán dương tính cao nhưng không được xác nhận bằng việc xem xét hồ sơ bệnh án.
Kết quả cho xuất huyết GI lớn khác với kết quả phân tích Chương trình mô-đun Mini Sentinel trước đây của chúng tôi, cho thấy tỷ lệ GI và xuất huyết nội sọ thấp hơn ở những người mới sử dụng Pradaxa, so với những người mới sử dụng warfarin. Khoảng 10.600 người dùng Pradaxa mới được đưa vào phân tích này, hai phần ba (64%) trong số đó trên 65 tuổi. Phân tích Chương trình Mô-đun không cho phép điều chỉnh nghiêm ngặt các biến gây nhiễu như có thể với dữ liệu Medicare.
Nghiên cứu lớn hơn của Medicare, đánh giá một nhóm dân số tương đối lớn tuổi (tất cả trên 65 tuổi) cho thấy Pradaxa có liên quan đến việc tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa lớn so với warfarin. Phát hiện này phù hợp với thử nghiệm RE-LY cho thấy nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa khi dùng Pradaxa so với warfarin tăng theo tuổi. Sự chênh lệch giữa kết quả của nghiên cứu Medicare và phân tích của Chương trình Mô-đun Mini Sentinel trước đây có thể phản ánh sự khác biệt về tuổi tác trong hai nhóm bệnh nhân.
FDA có kế hoạch công bố nghiên cứu về bệnh nhân Medicare. FDA cũng tiếp tục điều tra lý do cho sự khác biệt về tỷ lệ chảy máu GI chính đối với Pradaxa và warfarin được quan sát thấy trong các phân tích Mini-Sentinel và Medicare.
Chúng tôi đang tiếp tục xem xét việc sử dụng thuốc chống đông máu và nguy cơ chảy máu và sẽ thông báo bất kỳ thông tin liên quan nào có sẵn.
Người giới thiệu
- Connolly SJ, Ezekowitz MD, Yusuf S, et al. Dabigatran so với warfarin ở bệnh nhân rung nhĩ. N Engl J Med 2009; 361: 1139-1151.
- IMS, Kiểm tra Đơn thuốc Quốc gia (NPA) và IMS, Vector One®: Cơ sở dữ liệu Theo dõi Tổng số Bệnh nhân (TPT). Tháng 10 năm 2010-Tháng 12 năm 2013. Trích tháng 2 năm 2014.
Bảng 1. Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ nguy cơ được điều chỉnh so sánh với nhóm thuần tập người dùng mới được điều trị bằng Pradaxa 75 mg hoặc 150 mg * hoặc warfarin cho rung nhĩ không do bệnh van tim dựa trên dữ liệu Medicare 2010-2012. Warfarin là nhóm tham chiếu.
| Tỷ lệ mắc bệnh | Tỷ lệ nguy cơ được điều chỉnh | |
| Pradaxa | Warfarin |
|
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ | 11.3 | 13,9 | 0,80 (0,67-0,96) |
Xuât huyêt nội sọ | 3,3 | 9,6 | 0,34 (0,26-0,46) |
Chảy máu GI chính | 34,2 | 26,5 | 1,28 (1,14-1,44) |
MI cấp tính |
15,7 |
16,9 |
0,92 (0,78-1,08) |
Tỷ lệ tử vong |
32,6 |
37,8 |
0,86 (0,77-0,96) |
* Những phát hiện chính về Pradaxa dựa trên phân tích của cả 75 và 150 mg cùng nhau mà không phân tầng theo liều lượng.
Comments
Post a Comment